Xác định rõ khái niệm đồng phạm là gì đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện các dấu hiệu của tội phạm khi đánh bài. Vậy đối tượng này là ai và họ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Hãy cùng giải mã thông tin pháp luật trong bài chia sẻ dưới đây.
Khái niệm về đồng phạm là gì?
Vậy pháp luật quy định đồng phạm là gì? Khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) được xác định khi có từ hai người trở lên cùng cố ý thực hiện hành vi tội phạm. Các đối tượng trong vụ án có thể gồm:

Người tổ chức
Để hiểu đồng phạm là gì, không thể không kể đến người tổ chức – cá nhân đứng đầu, chủ mưu, hoặc chỉ huy toàn bộ hoạt động trái pháp luật. Trong những vụ án có tổ chức, vai trò này thường xuất hiện với nhiều thủ thuật tinh vi. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có đối tượng này.
Người thực hành
Những cá nhân này trực tiếp thực hiện hành động phạm tội, tạo ra hậu quả trực tiếp. Họ có trách nhiệm chính trong việc gây ra hành vi vi phạm, do vậy là yếu tố quyết định trong vụ án. Đây cũng là lý do khiến việc tìm hiểu đồng phạm là gì được quan tâm.
Kẻ xúi giục
Là những người khuyến khích, tác động hoặc thuyết phục người khác thực hiện hành động trái pháp luật. Hành vi xúi giục cần xảy ra trước khi tội phạm được thực hiện và phải nhắm đến một hành vi phạm tội cụ thể. Nếu chỉ là những lời khuyên không rõ ràng, không thể coi đó là sự xúi giục.
Người giúp sức
Là những cá nhân tạo điều kiện về vật chất hoặc tinh thần để việc phạm tội có thể thực hiện được, chẳng hạn như: Cung cấp phương tiện, công cụ hoặc thông tin cần thiết. Hứa che giấu hoặc tiêu thụ tài sản do hành vi phạm tội mà có. Việc xác định đồng phạm là gì giúp cơ quan không bỏ lọt tội phạm.
Như vậy, bốn đối tượng trên đã lý giải đầy đủ các đối tượng được xác định đồng phạm là gì. Cần lưu ý, một vụ án không nhất thiết phải có đủ tất cả bốn đối tượng nêu trên. Việc xác định đồng phạm là gì không chỉ dựa vào một cá nhân.
Các đặc điểm chung của đồng phạm là gì?
Để hiểu hơn về nhóm đối tượng, việc nắm bắt đặc điểm của đồng phạm là gì rất quan trọng. Các vụ án này thường có những đặc điểm cơ bản như sau:

- Số lượng và chủ thể: Tối thiểu phải có hai người trở lên tham gia. Những cá nhân này phải đáp ứng đủ điều kiện về chủ thể của tội phạm, chẳng hạn như độ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
 - Cố ý thực hiện tội phạm: Các đối tượng trong vụ án đều có mục tiêu chung là thực hiện hành vi phạm tội. Các hành vi của đối tượng liên kết nhau, giúp hình thành nên định nghĩa đồng phạm là gì.
 - Không coi là vi phạm nếu: Những người tham gia thực hiện tội phạm cùng một thời điểm nhưng không có sự liên kết, bàn bạc hay hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện. Mỗi cá nhân hành động một cách độc lập, trường hợp này cần xem xét lại khái niệm đồng phạm là gì.
 
Quy định về quyết định hình phạt đối với đồng phạm là gì?
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), việc quyết định hình phạt đồng phạm là gì phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Vậy quyết định hình phạt đối với đồng phạm là gì? Theo quy định, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự chỉ được áp dụng cho từng đối tượng cụ thể.
Tình tiết tăng nặng
Các yếu tố dưới đây có thể dẫn đến việc tăng mức phạt:

- Lạm dụng chức vụ: Vi phạm xảy ra do người phạm tội lợi dụng quyền hạn của mình.
 - Cố ý tiếp tục phạm tội: Khi đối tượng thực hiện hành vi phạm tội một cách quyết liệt và không thay đổi.
 - Tính chất côn đồ: Hành vi mang tính chất tàn bạo, động cơ đê hèn hoặc phạm tội một cách man rợ.
 - Phạm tội nhiều lần: Vi phạm lặp lại hoặc tái phạm nhiều lần.
 - Vi phạm có tổ chức: Tội phạm được thực hiện bởi một nhóm người có sự phối hợp, tổ chức.
 - Tái phạm nguy hiểm: Vi phạm tái diễn và có khả năng gây nguy hại lớn.
 - Xúi giục người chưa đủ 18 tuổi: Thúc giục, kích động người dưới 18 tuổi phạm tội.
 - Phạm tội đối với các đối tượng đặc biệt: Ví dụ như người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già trên 70 tuổi.
 - Hành động đối với nạn nhân không thể tự vệ: Tấn công những người bị hạn chế khả năng tự vệ như người khuyết tật, hoặc người yếu thế về thể chất, tinh thần.
 - Lợi dụng tình huống khẩn cấp: Tận dụng các tình huống như chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai để phạm pháp.
 - Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt: Tạo ra những hành vi tinh vi, tàn nhẫn để thực hiện tội phạm.
 - Phương tiện nguy hiểm: Dùng công cụ có thể gây hại cho nhiều người trong cộng đồng.
 - Che giấu tội phạm: Các hành động tinh vi hoặc bạo lực nhằm tránh sự phát hiện và xử lý.
 
Lưu ý rằng, những yếu tố đã được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 về định khung hình phạt hoặc dấu hiệu của tội phạm sẽ không được coi là tình tiết tăng nặng. Việc bổ sung tình tiết có ý nghĩa quan trọng để giải mã câu hỏi áp dụng hình phạt đối với đồng phạm là gì.
Tình tiết giảm nhẹ
Dưới đây là các yếu tố có thể giúp giảm nhẹ hình phạt:

- Tự nguyện bồi thường thiệt hại hoặc giảm bớt hậu quả của hành vi vi phạm.
 - Đối tượng phạm tội trong tình huống phòng vệ chính đáng nhưng mức độ vượt quá giới hạn.
 - Hành vi vi phạm xuất phát từ hoàn cảnh đặc biệt mà không phải do lỗi của bản thân.
 - Vi phạm là lần đầu tiên và chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
 - Người phạm tội bị ép buộc hoặc đe dọa thực hiện hành vi phạm pháp.
 - Do bị hạn chế về nhận thức hoặc điều khiển hành vi mà phạm tội.
 - Phạm tội do thiếu thông tin, thiếu hiểu biết về pháp luật.
 - Người phạm tội đã lớn tuổi, bị khuyết tật hoặc gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần.
 - Người vi phạm tự nguyện thú nhận, hợp tác với cơ quan điều tra hoặc ăn năn hối cải.
 - Cá nhân có thành tích đặc biệt trong các lĩnh vực học tập, công tác hoặc chiến đấu.
 - Hoặc là thân nhân của liệt sĩ, những người có đóng góp đặc biệt cho xã hội.
 
Khi quyết định mức án, Tòa án cũng có thể cân nhắc đến tình tiết đầu thú hoặc các yếu tố giảm nhẹ khác, nhưng cần ghi rõ lý do trong bản án.
Loại trừ trách nhiệm
Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định các tình huống có thể loại trừ trách nhiệm hình sự, bao gồm:
- Không đủ năng lực chịu trách nhiệm: Đối tượng không đủ năng lực để nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
 - Phòng vệ chính đáng: Hành vi phạm tội diễn ra trong phạm vi phòng vệ chính đáng.
 - Tình huống bất ngờ: Thực hiện hành vi trong một sự kiện bất ngờ hoặc tình huống không thể lường trước.
 - Hoàn cảnh cấp thiết: Khi hành động vi phạm được thực hiện trong tình huống cấp thiết.
 - Thiệt hại trong khi bắt giữ: Gây thiệt hại khi đang thực hiện hành vi bắt giữ người phạm tội.
 - Mệnh lệnh cấp trên: Phạm tội khi thực hiện mệnh lệnh của cấp trên hoặc chỉ huy.
 - Rủi ro khoa học: Phạm lỗi khi thử nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mới.
 
Kết luận
Bài viết trên đây đã chia sẻ từ A đến Z giải thích rõ đồng phạm là gì. Như vậy, quyết định hình phạt đối với nhóm đối tượng phải dựa trên mức độ tham gia và các tình tiết liên quan. Cùng cập nhật bài viết liên quan để hiểu thêm thế nào là tội gá bạc và những hành vi khác nhé.


