Khoản 2 Tội Đánh Bạc Đi Tù Bao Nhiêu Năm Theo Quy Định Mới

Không ít người băn khoăn khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm và mức án có thể phải đối mặt. Để nắm rõ hơn, hãy cùng tìm hiểu những quy định liên quan đến đánh bài bạc, điều kiện cấu thành tội và khung hình phạt theo luật nhằm tránh vi phạm và hậu quả đáng tiếc.

Đánh bạc và tài sản gồm những gì?

Hành vi đánh bạc được hiểu là việc cá nhân tham gia các trò chơi dựa trên yếu tố may rủi và vi phạm quy định pháp luật, trong đó kết quả thắng hoặc thua gắn liền trực tiếp với việc mất hay thu được giá trị vật chất đáng kể như tiền, tài sản hoặc hiện vật. Khi tìm hiểu về khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm, cần nắm rõ bản chất của hành vi này để nhận diện rủi ro pháp lý.

Để biết khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm, ta cần xác định các hành vi
Để biết khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm, ta cần xác định các hành vi

Hiện nay, đánh bạc tồn tại dưới nhiều hình thức phổ biến như xóc đĩa, bài tây, lô đề, cá cược thể thao (bóng đá, đá gà, đua xe…) cùng nhiều biến tướng khác trên thực tế. Theo quy định từng được nêu tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao (hiện đã hết hiệu lực), những tài sản được xác định là sử dụng cho việc đánh bạc bao gồm:

  • Tiền hoặc hiện vật bị bắt quả tang ngay tại chiếu bạc hoặc sòng bạc
  • Tiền, hiện vật thu giữ trên người người chơi khi có chứng cứ chứng minh đã hoặc sẽ dùng thủ thuật để đánh bạc
  • Tiền, hiện vật tịch thu tại địa điểm khác nhưng đủ căn cứ cho thấy được hoặc sẽ được sử dụng trong hoạt động đánh bạc.

Khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm và bị phạt bao nhiêu?

Với nhiều người, quy định pháp luật liên quan đến khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm và mức phạt tiền cụ thể vẫn còn khá mơ hồ. Việc nắm rõ khung hình phạt sẽ giúp người dân ý thức hơn và tránh vi phạm pháp luật:

Khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm theo quy định?

Đánh bạc là hành vi tham gia các trò chơi mang yếu tố may rủi trái quy định pháp luật, trong đó kết quả thắng hoặc thua gắn liền với việc được hay mất tiền, tài sản hoặc hiện vật. Vậy khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm?

Khi số tiền hay giá trị hiện vật dùng để đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới ngưỡng này nhưng người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính, hay có tiền án về hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, thì sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 321 Bộ luật Hình sự.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 321, hình phạt tù cao nhất áp dụng có thể từ 03 năm đến 07 năm nếu rơi vào các trường hợp sau:

  • Thực hiện các hành vi vi phạm với tính chất chuyên nghiệp.
  • Sử dụng tiền hoặc tài sản đánh bạc có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
  • Lợi dụng mạng internet, hệ thống máy tính, viễn thông hoặc thiết bị điện tử để phạm tội.
  • Thuộc diện tái phạm nguy hiểm.
Giải thích các trường hợp khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm
Giải thích các trường hợp khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm

Trường hợp xử phạt hành chính

Có lẽ đến đây bạn đã biết khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các trường hợp tham gia hoặc tiếp tay cho hoạt động cờ bạc bất hợp pháp sẽ bị xử lý như sau:

  • Phạt tiền từ 200.000 – 500.000 đồng: Áp dụng đối với cá nhân mua số lô hoặc số đề.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng: Dành cho người tham gia các trò cờ bạc trái phép như xóc đĩa, tiến lên, tá lả, tổ tôm, tứ sắc, tam cúc, đỏ đen, cờ thế, binh Ấn Độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, đá gà, tài xỉu… hoặc các trò khác nhằm ăn thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; sử dụng máy móc hoặc trò chơi điện tử để đánh bạc; tham gia cá cược trái phép trong thể thao, giải trí hoặc hình thức tương tự như Phỏm là gì.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng: Áp dụng cho hành vi nhận ký gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại điểm đánh bạc; mua bán số lô, số đề, bảng đề hay ấn phẩm phục vụ lô đề rồi giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng; che giấu, bảo kê hoạt động đánh bạc; làm bảo vệ tại điểm cờ bạc; hoặc là chủ/quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi nhưng buông lỏng quản lý, để xảy ra cờ bạc trái phép.

Các hình phạt bổ sung khi vi phạm khoản 2

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép sẽ căn cứ vào tính chất cùng mức độ vi phạm, chứ không ấn định con số tối thiểu về giá trị tham gia. Do đó, để biết khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm cũng sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp.

Vì vậy, ngay cả khi số tiền dùng để đánh bạc không lớn, người vi phạm vẫn bị xử lý theo luật định. Bên cạnh đó, có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như:

  • Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện hoặc công cụ phục vụ cho hành vi đánh bạc.
  • Đình chỉ hoạt động từ 06 – 12 tháng đối với cá nhân, tổ chức sở hữu hoặc điều hành máy trò chơi điện tử, cơ sở giải trí hay loại hình kinh doanh khác để xảy ra tình trạng đánh bạc trái phép.
  • Trục xuất đối với các đối tượng người nước ngoài vi phạm.
  • Buộc hoàn trả toàn bộ lợi nhuận bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm.

Lưu ý: Nếu hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện, mức phạt tiền sẽ tăng gấp đôi so với cá nhân.

Một số hình phạt bổ sung giải thích khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm
Một số hình phạt bổ sung giải thích khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm

Điều kiện hưởng án treo khi vi phạm khoản 2 tội đánh bạc

Khi xét xử các vụ án liên quan đến khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm, nhiều người còn thắc mắc liệu có thể được hưởng án treo hay không. Việc áp dụng án treo sẽ phụ thuộc vào việc bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện luật định chung.

Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), người bị kết án về khoản 2 tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 vẫn có thể được xem xét án treo nếu thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:

  • Hình phạt tù mà tòa tuyên không quá 03 năm.
  • Ngoài hành vi phạm tội này, người phạm tội có nhân thân tốt, chấp hành nghiêm pháp luật, chính sách Nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú hoặc làm việc.
  • Có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ, trong đó bắt buộc 01 tình tiết thuộc khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, đồng thời không có tình tiết tăng nặng theo khoản 1 Điều 52.
  • Trường hợp có tình tiết tăng nặng, số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tối thiểu 02 và vẫn đảm bảo có 01 tình tiết thuộc khoản 1 Điều 51.
  • Có chỗ ở cố định hoặc công việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thể quản lý, giáo dục.
  • Tòa án nhận thấy người này có khả năng tự cải tạo, việc cho hưởng án treo không gây nguy hại đến trật tự, an toàn xã hội hay ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh chung.
Ngoài khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm, điều kiện án treo cũng được quan tâm
Ngoài khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm, điều kiện án treo cũng được quan tâm

Kết luận

Bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm cùng các điều kiện để được hưởng án treo. Việc nắm vững quy định pháp luật không chỉ giúp bạn phòng tránh vi phạm mà còn bảo vệ quyền lợi của bản thân trong các tình huống liên quan đến pháp lý.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *